Tiến về Sài Gòn
Nơi thành đô trong ánh điện quang tiếng nấc nghẹn câu cười
(Continues)
(Continues)
Contributed by L'Anonimo Toscano del XXI Secolo 2024/10/16 - 08:26
Song Itineraries:
War in Viet Nam: as seen from Viet Nam
Warszawianka 1905 roku [Варшавянка; La Varsovienne; ¡A las barricadas!]
1s1. Versione vietnamita del 1980
1s1. Vietnamese version from 1980
"The song was originally released in Vietnam in 1980 on the LP album "Ngọn Cờ Đỏ (Red banner)". The following lyrics was identified by listening to the song, so it is not yet correct whether they are the true lyrics or not, but I’ve contributed here for our information. Also the lyricist and choir have not yet been unknown..." [Boreč]
1s1. Vietnamese version from 1980
"The song was originally released in Vietnam in 1980 on the LP album "Ngọn Cờ Đỏ (Red banner)". The following lyrics was identified by listening to the song, so it is not yet correct whether they are the true lyrics or not, but I’ve contributed here for our information. Also the lyricist and choir have not yet been unknown..." [Boreč]
Hành khúc Vácsava
(Continues)
(Continues)
Contributed by Boreč 2022/5/18 - 13:56
L'Internationale
VIETNAMITA [2] / VIETNAMESE [2]
La presente versione fu parzialmente tradotta dall'originale francese, nel 1925, direttamente da Hồ Chí Minh , probabilmente mentre si trovava, in quel periodo, a Huangzhou in Cina. La versione fu fatta stampare segretamente dall'Organizzazione Rivoluzionaria della Gioventù, e poi ancora nel 1927 dall'Associazione delle Congregazioni Giovanili. Il titolo della versione può essere Lanhtécnaxiônanlơ, con trascrizione del titolo francese, oppure Quốc tế. Il testo è ripreso da questa pagina, dove è presente anche un video non riproducibile qui. [RV]
In 1925, Hồ Chí Minh in person translated some passages of the French Internationale, probably at the time when he was in Huangzhou, China. The version was secretly printed by the Revolutionary Youth Organization, and then again in 1927 by the Association of Youth Congregations. The title of this version may be Lanhtécnaxiônanlơ, a Vietnamese transcription of the French title, or Quốc tế. The lyrics are reproduced from this page, where a video is also available. [RV]
In 1925, Hồ Chí Minh in person translated some passages of the French Internationale, probably at the time when he was in Huangzhou, China. The version was secretly printed by the Revolutionary Youth Organization, and then again in 1927 by the Association of Youth Congregations. The title of this version may be Lanhtécnaxiônanlơ, a Vietnamese transcription of the French title, or Quốc tế. The lyrics are reproduced from this page, where a video is also available. [RV]
Lanhtécnaxiônanlơ (Quốc tế)
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2021/10/13 - 11:45
Bài ca Hà Nội
Ta đi trên đường Hà Nội rực rỡ chiến công
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2020/12/21 - 11:35
Song Itineraries:
War in Viet Nam: as seen from Viet Nam
Bella Ciao
Anonymous
72. Tạm biệt, hỡi người đẹp của tôi (Vietnamese translation: Linh Đặng (L. Trans.)
Một buổi sáng tôi vừa thức dậy,
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi in isolamento 2020/11/12 - 11:32
Hát trên những xác người
[1968]
Parole e musica di Trịnh Công Sơn
Nell’album intitolato “Ca Khúc Da Vàng”
Una canzone che Trịnh Công Sơn terminò di scrivere il 28 febbraio 1968, alla fine dell’offensiva del Têt (30 gennaio - 3 marzo) e della violentissima battaglia per il controllo di Huế, città nevralgica nel conflitto perché posta sul confine tra nord e sud Vietnam. Ad Huế i vietcong, che erano riusciti ad occuparla in forze, furono protagonisti di una vasta e cruenta epurazione di tutti i civili che loro ritenevano aver collaborato con l’occupante americano. I morti furono tra i 2.800 e i 6.000, il 5/10 per cento dell’intera popolazione della città-
Questa canzone, a causa dell’identità del tema, viene spesso confusa con Bài ca dành cho những xác người (Hue 1968)
Parole e musica di Trịnh Công Sơn
Nell’album intitolato “Ca Khúc Da Vàng”
Una canzone che Trịnh Công Sơn terminò di scrivere il 28 febbraio 1968, alla fine dell’offensiva del Têt (30 gennaio - 3 marzo) e della violentissima battaglia per il controllo di Huế, città nevralgica nel conflitto perché posta sul confine tra nord e sud Vietnam. Ad Huế i vietcong, che erano riusciti ad occuparla in forze, furono protagonisti di una vasta e cruenta epurazione di tutti i civili che loro ritenevano aver collaborato con l’occupante americano. I morti furono tra i 2.800 e i 6.000, il 5/10 per cento dell’intera popolazione della città-
Questa canzone, a causa dell’identità del tema, viene spesso confusa con Bài ca dành cho những xác người (Hue 1968)
Chiều đi lên đồi cao,
(Continues)
(Continues)
Contributed by Bernart Bartleby 2017/11/28 - 13:17
Song Itineraries:
War in Viet Nam: as seen from Viet Nam
נרקוד לשלום
30. VIETNAMITA / Vietnamese
Phuong Lu
Phuong Lu
CHÚNG TA SẼ CÙNG NHẢY MÚA CHO HÒA BINH
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2017/8/26 - 09:55
Neuf balles
Testo trovato qui
CHÍN VIÊN ĐẠN
(Continues)
(Continues)
Contributed by Bernart Bartleby 2017/6/27 - 14:15
Việt Nam tôi đâu?
2012
IN MAY 2011, THREE CHINESE GUNBOATS opened fire on Vietnamese fishing vessels near the uninhabited Spratly islands in the South China Sea. This was only the last of numerous confrontations between the two countries, which both claim sovereignty over the remote, but resource-rich islands.
Foreign aggression is not something new to the Vietnamese people. After numerous and long periods of occupation through the country’s history, the fear of yet another invasion has become a national trauma. The incident at Spratly sparked off mass protests in the capital Hanoi, where people took to the streets demanding reactions against the Chinese hostility. The government however, responded by breaking up the demonstrators by force, including mass arrests and police violence against the protesters.
Viet Khang was 34 years old and living in My Tho, a small city in southern Vietnam, far away from... (Continues)
IN MAY 2011, THREE CHINESE GUNBOATS opened fire on Vietnamese fishing vessels near the uninhabited Spratly islands in the South China Sea. This was only the last of numerous confrontations between the two countries, which both claim sovereignty over the remote, but resource-rich islands.
Foreign aggression is not something new to the Vietnamese people. After numerous and long periods of occupation through the country’s history, the fear of yet another invasion has become a national trauma. The incident at Spratly sparked off mass protests in the capital Hanoi, where people took to the streets demanding reactions against the Chinese hostility. The government however, responded by breaking up the demonstrators by force, including mass arrests and police violence against the protesters.
Viet Khang was 34 years old and living in My Tho, a small city in southern Vietnam, far away from... (Continues)
Việt Nam Ơi
(Continues)
(Continues)
Contributed by Dq82 2017/1/7 - 10:44
Blowin' in the Wind
VIETNAMITA / VIETNAMESE [Lê Đức Thịnh]
Traduzione vietnamita di Lê Đức Thịnh dal suo blog "Mộc Nhân"
Vietnamese translation di Lê Đức Thịnh from his blog "Mộc Nhân"
huyển ngữ “Cuốn trong cơn gió” - Mộc Nhân Lê Đức Thịnh
Vietnamese translation di Lê Đức Thịnh from his blog "Mộc Nhân"
huyển ngữ “Cuốn trong cơn gió” - Mộc Nhân Lê Đức Thịnh
CUỐN TRONG CƠN GIÓ
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2016/11/4 - 22:21
Gracias a la vida
VIETNAMITA / VIETNAMESE / VIETNAMITA
La traduzione vietnamita tratta da Born for Love appare essere tradotta non dall'originale spagnolo, ma dalla versione inglese di Nancy White. Inoltre, per motivi che restano oscuri, non è stata tradotta la seconda strofa.
The Vietnamese translation reproduced from Born for Love seems to have been translated not from the Spanish original, but from the Nancy White's English version. In addition to this, and for unclear reasons, the 2nd verse has not been translated. [CCG/AWS Staff]
The Vietnamese translation reproduced from Born for Love seems to have been translated not from the Spanish original, but from the Nancy White's English version. In addition to this, and for unclear reasons, the 2nd verse has not been translated. [CCG/AWS Staff]
CÁM ƠN CUỘC ĐỜI
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2015/5/6 - 02:03
Warszawianka 1905 roku [Варшавянка; La Varsovienne; ¡A las barricadas!]
1s. Traduzione vietnamita
1s. Vietnamese translation
Ripresa da vi.wikipedia
Reproduced from vi.wikipedia
"Warszawianka là một bài hát Ba Lan được viết trong khoảng thời gian 1879-1883. Tên của bài hát có thể dịch là "bài ca Vácsava" hay "cô gái Vácsava". Nó trùng tên với bài hát cùng tên được sáng tác nhằm cỗ võ cho cuộc Khởi nghĩa Tháng Mười Một tại Ba Lan năm 1831. Để phân biệt với bài hát năm 1831, người ta thường gọi bài ca "mới" này là "Bài ca Vácsava năm 1905", tự vì nó được sử dụng làm "thánh ca" của những người công nhân Ba Lan khi họ khởi nghĩa hưởng ứng cuộc cách mạng 1905 sau khi 30 công nhân bị bắn chết trong một cuộc biểu tình ủng hộ ngày Quốc tế Lao động tại Warszawa năm 1905.
Có tài liệu cho rằng Wacław Święcicki là người viết lời cho bài hát trong khoảng năm 1879, khi ông đang bị giam tại nhà ngục khét tiếng tại sảnh số 10 thuộc pháo đài Warszawa vì các hoạt động liên... (Continues)
1s. Vietnamese translation
Ripresa da vi.wikipedia
Reproduced from vi.wikipedia
"Warszawianka là một bài hát Ba Lan được viết trong khoảng thời gian 1879-1883. Tên của bài hát có thể dịch là "bài ca Vácsava" hay "cô gái Vácsava". Nó trùng tên với bài hát cùng tên được sáng tác nhằm cỗ võ cho cuộc Khởi nghĩa Tháng Mười Một tại Ba Lan năm 1831. Để phân biệt với bài hát năm 1831, người ta thường gọi bài ca "mới" này là "Bài ca Vácsava năm 1905", tự vì nó được sử dụng làm "thánh ca" của những người công nhân Ba Lan khi họ khởi nghĩa hưởng ứng cuộc cách mạng 1905 sau khi 30 công nhân bị bắn chết trong một cuộc biểu tình ủng hộ ngày Quốc tế Lao động tại Warszawa năm 1905.
Có tài liệu cho rằng Wacław Święcicki là người viết lời cho bài hát trong khoảng năm 1879, khi ông đang bị giam tại nhà ngục khét tiếng tại sảnh số 10 thuộc pháo đài Warszawa vì các hoạt động liên... (Continues)
BÀI CA VÁCSAVA
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2014/9/24 - 20:24
Lili Marleen [Lied eines jungen Wachtpostens]
VIETNAMITA / VIETNAMESE
Da questa pagina di Newvietart è stata reperita la traduzione vietnamita della prima strofa della canzone assieme a una presentazione della sua storia (una pagina Wikipedia dedicata alla canzone non esiste ancora). La traduzione sembra essere stata fatta sulla versione inglese.
A Vietnamese translation of the 1st verse of the song has been found and reproduced from this Newvietart page together with a short historical outline (there's no Vietnamese Wikipedia page on the subject, up to now). The translation seems to have been conducted on the English version.
Những câu hát đó đã được hấu hết tất cả những người lính của cả 2 phía - Quân đội Đồng Minh và Quân đội Đức Quốc Xã thời Đệ Nhị Thế Chiến , họ ưa chuộng , họ đã nghe, họ đã hát một mình, hát với những chiến hữu bạn bè, hát khi vui , hát lúc buồn... không biết bao nhiêu lần. " Lili Marleen " bản nhạc bán chính... (Continues)
Da questa pagina di Newvietart è stata reperita la traduzione vietnamita della prima strofa della canzone assieme a una presentazione della sua storia (una pagina Wikipedia dedicata alla canzone non esiste ancora). La traduzione sembra essere stata fatta sulla versione inglese.
A Vietnamese translation of the 1st verse of the song has been found and reproduced from this Newvietart page together with a short historical outline (there's no Vietnamese Wikipedia page on the subject, up to now). The translation seems to have been conducted on the English version.
Những câu hát đó đã được hấu hết tất cả những người lính của cả 2 phía - Quân đội Đồng Minh và Quân đội Đức Quốc Xã thời Đệ Nhị Thế Chiến , họ ưa chuộng , họ đã nghe, họ đã hát một mình, hát với những chiến hữu bạn bè, hát khi vui , hát lúc buồn... không biết bao nhiêu lần. " Lili Marleen " bản nhạc bán chính... (Continues)
[LILY MARLENE]
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2014/7/23 - 22:18
Катюша
VIETNAMITA / VIETNAMESE
Una traduzione (letterale) vietnamita da vi.wikipedia
A Vietnamese (literal) translation from vi.wikipedia
Katyusha (tiếng Nga: Катюша, thường được ghi trong tiếng Việt là Cachiusa ) là bài hát nổi tiếng của Liên Xô trong thời kỳ chiến tranh vệ quốc.
Bài hát nói về một người con gái chờ đợi người yêu của mình, khi đó đang phục vụ trong quân đội. Bài hát được Matvei Isaakovich Blanter phổ nhạc 27 tháng 11 năm 1938 và được Mikhail Vasilyevich Isakovsky viết lời. Katyusha được nữ ca sĩ nổi tiếng Lidiya Ruslanova biểu diễn đầu tiên.
Một vài nhà phê bình cho rằng bài hát Katyusha không phải là tác phẩm của Blanter, do giai điệu tương tự như vậy đã được Igor Stravinsky sử dụng trong vở opera Mavra của ông vào năm 1922, và sau đó nó được ông sửa lại để đưa vào vở Chanson Russe vào năm 1937.
Bài hát Katyusha với ngôn từ êm dịu bắt nguồn từ tên phái nữ Ekaterina. Ở Nga,... (Continues)
Una traduzione (letterale) vietnamita da vi.wikipedia
A Vietnamese (literal) translation from vi.wikipedia
Katyusha (tiếng Nga: Катюша, thường được ghi trong tiếng Việt là Cachiusa ) là bài hát nổi tiếng của Liên Xô trong thời kỳ chiến tranh vệ quốc.
Bài hát nói về một người con gái chờ đợi người yêu của mình, khi đó đang phục vụ trong quân đội. Bài hát được Matvei Isaakovich Blanter phổ nhạc 27 tháng 11 năm 1938 và được Mikhail Vasilyevich Isakovsky viết lời. Katyusha được nữ ca sĩ nổi tiếng Lidiya Ruslanova biểu diễn đầu tiên.
Một vài nhà phê bình cho rằng bài hát Katyusha không phải là tác phẩm của Blanter, do giai điệu tương tự như vậy đã được Igor Stravinsky sử dụng trong vở opera Mavra của ông vào năm 1922, và sau đó nó được ông sửa lại để đưa vào vở Chanson Russe vào năm 1937.
Bài hát Katyusha với ngôn từ êm dịu bắt nguồn từ tên phái nữ Ekaterina. Ở Nga,... (Continues)
CACHIUSA
(Continues)
(Continues)
Contributed by RV 2013/9/24 - 00:04
Gẫy Đàn Lên Hỡi Người Bạn Mỹ
Oa-sinh-tơn đêm nay lửa tranh đấu đang rực cháy.
(Continues)
(Continues)
Contributed by DoNQuijote82 2013/6/25 - 18:31
Song Itineraries:
War in Viet Nam: as seen from Viet Nam
Un capretto [Dona, dona]
Bản dịch của Trần Tiến
Nel video sopra, la canzone interpretata dal gruppo femminile Tam ca Áo trắng.
Nel video sopra, la canzone interpretata dal gruppo femminile Tam ca Áo trắng.
DONNA-DONNA
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2013/6/6 - 17:38
Xác ta xác thù
[1972]
Parole e musica di Trịnh Công Sơn
Dal disco intitolato “Phụ khúc da vàng”
Phụ khúc da vàng
Parole e musica di Trịnh Công Sơn
Dal disco intitolato “Phụ khúc da vàng”
Phụ khúc da vàng
Xác ta xác thù hôm nay
(Continues)
(Continues)
Contributed by Dead End 2013/3/8 - 14:38
Tôi sẽ đi thăm
[1967]
Parole e musica di Trịnh Công Sơn
In un disco di registrazioni dal vivo con la cantante Khánh Ly e anche in un album intitolato “Ca khúc da vàng”
Ca khúc da vàng
Parole e musica di Trịnh Công Sơn
In un disco di registrazioni dal vivo con la cantante Khánh Ly e anche in un album intitolato “Ca khúc da vàng”
Ca khúc da vàng
Khi đất nước tôi thanh bình
(Continues)
(Continues)
Contributed by Dead End 2013/3/8 - 14:26
Tình ca của người mất trí
[1967]
Parole e musica di Trịnh Công Sơn
In un disco di registrazioni dal vivo con la cantante Khánh Ly e anche in un album intitolato “Ca khúc da vàng”
Ca khúc da vàng
Parole e musica di Trịnh Công Sơn
In un disco di registrazioni dal vivo con la cantante Khánh Ly e anche in un album intitolato “Ca khúc da vàng”
Ca khúc da vàng
Tôi có người yêu, chết trận Pleime
(Continues)
(Continues)
Contributed by Dead End 2013/3/8 - 14:19
Ta thấy gì đêm nay
[1968]
Parole e musica di Trịnh Công Sơn
Dall’album “Kinh Việt Nam”
Parole e musica di Trịnh Công Sơn
Dall’album “Kinh Việt Nam”
Ta đã thấy gì trong đêm nay
(Continues)
(Continues)
Contributed by Dead End 2013/3/8 - 14:02
Cánh đồng hoà bình
[1968]
Parole e musica di Trịnh Công Sơn
Dall’album “Kinh Việt Nam”
Parole e musica di Trịnh Công Sơn
Dall’album “Kinh Việt Nam”
Trên cánh đồng hoà bình này
(Continues)
(Continues)
Contributed by Dead End 2013/3/8 - 13:07
Một Buổi Sáng Mùa Xuân
[1969]
Parole e musica di Trịnh Công Sơn
Interpretata dalla cantante Khánh Ly nel disco "Hát cho quê hương Việt Nam 5" del 1974.
Parole e musica di Trịnh Công Sơn
Interpretata dalla cantante Khánh Ly nel disco "Hát cho quê hương Việt Nam 5" del 1974.
Một buổi sáng mùa xuân
(Continues)
(Continues)
Contributed by Dead End 2013/3/8 - 12:06
Περιμένοντας τοὺς βαρβάρους
Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng
L'ho trovata sull'edizione vietnamita di Wikipedia, alla voce Constantine P. Cavafy. Sta accanto a una traduzione inglese della poesia, segno che non dev'essere facile trovare traduttori dal greco al vietnamita nemmeno in Vietnam. Dalla medesima pagina si apprende che, in vietnamita, "Grecia" si dice "Hy Lap" e "Egitto" si dice "Ai Cập". "Italia" si dice "Y".(rv)
ĐỢI CHỜ QUÂN MAN RỢ
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2012/11/7 - 16:46
Он не вернулся из боя
Vietnamese version by Thúy Toàn
Da/from questa pagina/this page
Da/from questa pagina/this page
ANH TỪ TRẬN CHIẾN KHÔNG VỀ
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2010/10/10 - 16:32
Le déserteur
VIETNAMITA / VIETNAMESE / VIETNAMIEN - Bảo Thạch
La traduzione vietnamita di Bảo Thạch ripresa dal sito di RFI (Radio France Internationale) assieme a delle note introduttive.
A Vietnamese translation by Bảo Thạch reproduced from the RFI (Radio France Internationale) website, including an introductory note.
La traduction vietnamienne de Bảo Thạch tirée du site de RFI (Radio France Internationale), avec une introduction.
Nhà văn Boris Vian mới 34 tuổi khi đặt bút sáng tác bài Le Déserteur. 5 năm sau ông đột ngột từ trần, để lại dấu ấn đậm nét của một ngòi bút sắc sảo và trữ tình. Là tác giả của tiểu thuyết L'Ecume des Jours, Bèo bọt Tháng ngày, Boris Vian cũng đã sáng tác hơn 500 ca khúc, mà trong đó nổi tiếng nhất cho đến nay vẫn là Le Deserteur.
Mồng 7 tháng 5 năm 1954, ngày đạo quân viễn chinh Pháp thảm bại tại Điện Biên Phủ, có một bài ca lần đầu tiên được trình diễn trên sân khấu... (Continues)
La traduzione vietnamita di Bảo Thạch ripresa dal sito di RFI (Radio France Internationale) assieme a delle note introduttive.
A Vietnamese translation by Bảo Thạch reproduced from the RFI (Radio France Internationale) website, including an introductory note.
La traduction vietnamienne de Bảo Thạch tirée du site de RFI (Radio France Internationale), avec une introduction.
Nhà văn Boris Vian mới 34 tuổi khi đặt bút sáng tác bài Le Déserteur. 5 năm sau ông đột ngột từ trần, để lại dấu ấn đậm nét của một ngòi bút sắc sảo và trữ tình. Là tác giả của tiểu thuyết L'Ecume des Jours, Bèo bọt Tháng ngày, Boris Vian cũng đã sáng tác hơn 500 ca khúc, mà trong đó nổi tiếng nhất cho đến nay vẫn là Le Deserteur.
Mồng 7 tháng 5 năm 1954, ngày đạo quân viễn chinh Pháp thảm bại tại Điện Biên Phủ, có một bài ca lần đầu tiên được trình diễn trên sân khấu... (Continues)
NGƯỜI ĐÀO NGŨ
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2009/9/10 - 11:38
Cho một người vừa nằm xuống
Cho một người vừa nằm xuống, còn có tên khác là Hát cho người nằm xuống là bài hát được nhạc sĩ Trịnh Công Sơn viết khoảng giữa/cuối năm 1968, khi người bạn thân là cố Chuẩn tướng Không quân Lưu Kim Cương bỏ mình trong bom đạn. Lưu Kim Cương là tư lệnh Không đoàn 33 đến khi tử trận qua chiến dịch Mậu Thân đợt hai vào giữa năm 1968. Ông đã tử trận vì trúng đạn B-40 của quân đội miền Bắc Việt Nam, trong khi đang đi trên xe Jeep mang quân ra giải vây vành đai phi trường Tân Sơn Nhất vào sau Tết Mậu Thân 1968 (giai đoạn ác liệt nhất của Chiến tranh Việt Nam).[cần dẫn nguồn]
(vi.vikipedia, redirected from Thể loại:Nhạc phản chiến, redirected from en.wikipedia:Anti-war Songs)
The song title means: "For a just fallen person". It is dedicated to Lưu Kim Cương, a friend of the author who died in battle.
Il titolo della canzone significa: "Per una persona appena caduta". È dedicata a Lưu Kim Cương, un amico dell'autore che era morto in battaglia.
(vi.vikipedia, redirected from Thể loại:Nhạc phản chiến, redirected from en.wikipedia:Anti-war Songs)
The song title means: "For a just fallen person". It is dedicated to Lưu Kim Cương, a friend of the author who died in battle.
Il titolo della canzone significa: "Per una persona appena caduta". È dedicata a Lưu Kim Cương, un amico dell'autore che era morto in battaglia.
Anh nằm xuống sau một lần đã đến đây
(Continues)
(Continues)
Contributed by CCG/AWS Staff 2009/3/19 - 12:54
Song Itineraries:
War in Viet Nam: as seen from Viet Nam
The Ballad of Ho Chi Minh
Bài ca Hồ Chí Minh
Versione vietnamita di Nguyễn Phú Ân (1967) interpretata da Quang Hưng (1934-2014)
Vietnamese version by Nguyễn Phú Ân (1967) performed by Quang Hưng (1934-2014)
Version vietnamienne de Nguyễn Phú Ân (1967) interprétée par Quang Hưng (1934-2014)
Nguyễn Phú Ânin vietnaminkielinen, Quang Hưngin (1934-2014) laulama versio (1967)
The song performed in June 2011 by Quang Hưng on the 3d Channel of Vietnam State Television.
In seguito alla pubblicazione dell’originale da parte di Ewan MacColl, in piena guerra del Vietnam (1967), il poeta e musicista vietnamita Nguyễn Phú Ân -che in un primo momento rifiutò persino di accreditarsi come autore della versione preferendo “attribuirla al popolo”, ne preparò questa versione affidata al canto di Quang Hưng, uno dei principali autori e cantautori militanti vietnamiti. La versione è particolare: consta infatti della prima e della... (Continues)
Versione vietnamita di Nguyễn Phú Ân (1967) interpretata da Quang Hưng (1934-2014)
Vietnamese version by Nguyễn Phú Ân (1967) performed by Quang Hưng (1934-2014)
Version vietnamienne de Nguyễn Phú Ân (1967) interprétée par Quang Hưng (1934-2014)
Nguyễn Phú Ânin vietnaminkielinen, Quang Hưngin (1934-2014) laulama versio (1967)
The song performed in June 2011 by Quang Hưng on the 3d Channel of Vietnam State Television.
In seguito alla pubblicazione dell’originale da parte di Ewan MacColl, in piena guerra del Vietnam (1967), il poeta e musicista vietnamita Nguyễn Phú Ân -che in un primo momento rifiutò persino di accreditarsi come autore della versione preferendo “attribuirla al popolo”, ne preparò questa versione affidata al canto di Quang Hưng, uno dei principali autori e cantautori militanti vietnamiti. La versione è particolare: consta infatti della prima e della... (Continues)
Bài ca Hồ Chí Minh
(Continues)
(Continues)
Contributed by CCG/AWS Staff 2008/11/18 - 17:48
Imagine
VIETNAMITA / VIETNAMESE
HÃY TƯỞNG TƯỢNG
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2008/9/14 - 18:52
Where Have all the Flowers Gone
VIETNAMITA / VIETNAMESE / VIETNAMIEN
La traduzione vietnamita proveniente dalla pagina sulla canzone di vi.wikipedia.
Vietnamese translation reproduced from vi.wikipedia
Traduction viétnamienne d'après la page de vi.wikipedia.
Where Have All the Flowers Gone?" (Những bông hoa đâu cả rồi?) là một bài hát phản chiến của thập kỉ 1960, do Pete Seeger và Joe Hickerson sáng tác, phồ lời cho một bài dân ca Mỹ.
Seeger đã có cảm hứng cho bài hát trong khi trên đường đến một buổi hòa nhạc. Lật các trang sổ tay, ông đọc thấy đoạn thơ "Những bông hoa đâu, các cô gái đã ngắt cả rồi. Các cô gái đâu, họ đã đi theo chồng cả rồi. Những chàng trai đâu, họ đã đi lính cả rồi." Những dòng này là từ một bài dân ca Ukraine, được nhắc đến trong một cuốn tiểu thuyết của Mikhail Sholokhov, Sông Đông êm đềm. Seeger chỉnh đoạn lời để hợp với một giai điệu dân ca của người thợ rừng "Drill, Ye Tarriers, Drill." Chỉ... (Continues)
La traduzione vietnamita proveniente dalla pagina sulla canzone di vi.wikipedia.
Vietnamese translation reproduced from vi.wikipedia
Traduction viétnamienne d'après la page de vi.wikipedia.
Where Have All the Flowers Gone?" (Những bông hoa đâu cả rồi?) là một bài hát phản chiến của thập kỉ 1960, do Pete Seeger và Joe Hickerson sáng tác, phồ lời cho một bài dân ca Mỹ.
Seeger đã có cảm hứng cho bài hát trong khi trên đường đến một buổi hòa nhạc. Lật các trang sổ tay, ông đọc thấy đoạn thơ "Những bông hoa đâu, các cô gái đã ngắt cả rồi. Các cô gái đâu, họ đã đi theo chồng cả rồi. Những chàng trai đâu, họ đã đi lính cả rồi." Những dòng này là từ một bài dân ca Ukraine, được nhắc đến trong một cuốn tiểu thuyết của Mikhail Sholokhov, Sông Đông êm đềm. Seeger chỉnh đoạn lời để hợp với một giai điệu dân ca của người thợ rừng "Drill, Ye Tarriers, Drill." Chỉ... (Continues)
NHữNG BÔNG HOA ĐÂU Cả RồI?
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2007/11/20 - 00:44
Ngủ đi con
Lyrics and music by Trịnh Công Sơn
Testo e musica di Trịnh Công Sơn
"Trinh Cong Son wrote over 600 songs, and during the 1960s and 1970s, was dubbed the Bob Dylan of Vietnam (Joan Baez) for his moving antiwar songs in the Western Hemisphere. He became one of South Vietnam's best-known singer-songwriters, after his first hit, Ướt mi (Tearing 'Lashes) in 1957. He was frequently under pressure from the government, which was displeased with the pacifist's lyrics of such songs as Ngủ đi con ("Lullaby", about a mother grieving for her soldier son)."
en.wikipedia
Testo e musica di Trịnh Công Sơn
Lyrics and English translation are reproduced from this page
Il testo e la traduzione inglese sono riprodotti da questa pagina.
"The above lyrics are taken down from a Khánh Ly's performance in "Ca khúc Da vàng 4". There are some difference compared to the Trịnh Công Sơn's performance in album "Du mục" (1975), and even to Khánh Ly's version in "Ca khúc Da vàng 2".
Il testo e la traduzione inglese sono riprodotti da questa pagina.
"The above lyrics are taken down from a Khánh Ly's performance in "Ca khúc Da vàng 4". There are some difference compared to the Trịnh Công Sơn's performance in album "Du mục" (1975), and even to Khánh Ly's version in "Ca khúc Da vàng 2".
"Trinh Cong Son wrote over 600 songs, and during the 1960s and 1970s, was dubbed the Bob Dylan of Vietnam (Joan Baez) for his moving antiwar songs in the Western Hemisphere. He became one of South Vietnam's best-known singer-songwriters, after his first hit, Ướt mi (Tearing 'Lashes) in 1957. He was frequently under pressure from the government, which was displeased with the pacifist's lyrics of such songs as Ngủ đi con ("Lullaby", about a mother grieving for her soldier son)."
en.wikipedia
Hò ho ho hó ho hò, con ngủ, ngủ đi con
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2007/3/9 - 01:02
Song Itineraries:
War in Viet Nam: as seen from Viet Nam
Huế, Sài Gòn, Hà Nội
Lyrics and music by Trịnh Công Sơn
Testo e musica di Trịnh Công Sơn
La canzone permette di vedere anche la grafia esatta delle tre principali località vietnamite, quelle che da noi sono semplicemente "Hue", "Saigon" e "Hanoi".
Testo e musica di Trịnh Công Sơn
La canzone permette di vedere anche la grafia esatta delle tre principali località vietnamite, quelle che da noi sono semplicemente "Hue", "Saigon" e "Hanoi".
Il testo e le traduzione inglesi sono riprodotti da questa pagina.
Lyrics and English translations are reproduced from This page
Lyrics and English translations are reproduced from This page
Huế, Sài Gòn, Hà Nội, quê hương ơi sao vẫn còn xa
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2007/3/8 - 20:02
Song Itineraries:
War in Viet Nam: as seen from Viet Nam
Du mục
[1975]
Lyrics and Music by Trịnh Công Sơn
Testo e musica di Trịnh Công Sơn
Album: Du mục
Lyrics and Music by Trịnh Công Sơn
Testo e musica di Trịnh Công Sơn
Album: Du mục
Il testo e la traduzione inglese sono riprodotti da Questa pagina
Lyrics and English translation are reproduced from This page.
Lyrics and English translation are reproduced from This page.
Đàn bò vào thành phố
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2007/3/8 - 19:40
Song Itineraries:
War in Viet Nam: as seen from Viet Nam
Chờ nhìn quê hương sáng chói
Lyrics and Music by Trịnh Công Sơn
Testo e musica di Trịnh Công Sơn
Testo e musica di Trịnh Công Sơn
Il testo e la traduzione inglese sono riprodotti da questa pagina
Lyrics and English translation are reproduced from This page
Lyrics and English translation are reproduced from This page
Nơi đây tôi chờ
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2007/3/8 - 19:32
Song Itineraries:
War in Viet Nam: as seen from Viet Nam
Giải phóng Miền Nam
Testo e musica: Huỳnh Minh Siẽng
Nhạc và lời: Huỳnh Minh Siẽng
Un documento eccezionale nelle CCG: l'inno del Fronte di liberazione nazionale del Vietnam, vale a dire dei Viet Cong. Il testo originale vietnamita è stato ricopiato direttamente dall'unica fonte disponibile in rete, vale a dire l'immagine GIF presente sulla edizione svedese di Wikipedia. Dell'inno ha dato una versione italiana il Canzoniere delle Lame, intitolata Liberiamo il Sud Vietnam. Ha un testo differente dalla versione italiana qui presentata.
Nhạc và lời: Huỳnh Minh Siẽng
Un documento eccezionale nelle CCG: l'inno del Fronte di liberazione nazionale del Vietnam, vale a dire dei Viet Cong. Il testo originale vietnamita è stato ricopiato direttamente dall'unica fonte disponibile in rete, vale a dire l'immagine GIF presente sulla edizione svedese di Wikipedia. Dell'inno ha dato una versione italiana il Canzoniere delle Lame, intitolata Liberiamo il Sud Vietnam. Ha un testo differente dalla versione italiana qui presentata.
Incisioni in Italia:
Incisioni:
- Sul fronte del Vietnam 1945/65. Canti della Repubblica Democratica e dei partigiani del Vietnam EP (Banda e Coro dell'Armata Popolare di Liberazione)
- Il Vietnam è qui. Le veglie di Roma e di Torino
- Compagno Vietnam (Nuovo Canzoniere Milanese)
- Generazione Vietnam (Coro partigiano)
Incisioni:
- Sul fronte del Vietnam 1945/65. Canti della Repubblica Democratica e dei partigiani del Vietnam EP (Banda e Coro dell'Armata Popolare di Liberazione)
- Il Vietnam è qui. Le veglie di Roma e di Torino
- Compagno Vietnam (Nuovo Canzoniere Milanese)
- Generazione Vietnam (Coro partigiano)
Giải phóng Miền Nam, chúng ta cùng tiến bựớc.
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi 2006/8/11 - 01:44
Song Itineraries:
War in Viet Nam: as seen from Viet Nam
13. By the Waters of Babylon
VIETNAMITA
Il testo vietnamita del Salmo 137 dalla Bibbia Vietnamita del 1934:
Il testo vietnamita del Salmo 137 dalla Bibbia Vietnamita del 1934:
Thi-thieân 137
(Continues)
(Continues)
2005/6/29 - 17:09
L'Internationale
VIETNAMITA [1] / VIETNAMESE [1]
La versione standard in vietnamita (La prima strofa più il ritornello).
Standard Vietnamese version (First stanza and refrain).
La versione vietnamita corrente, “"Quốc tế ca", fu tradotta dal compositore Đỗ Minh. Una traduzione precedente, adattata dal leader rivoluzionario Hồ Chí Minh con uso della tradizionale forma metrica vietnamita del “ lục bát”, era stata popolare tra i soldati Việt Minh durante la Rivoluzione d'Agosto del 1945. La canzone fa parte del programma musicale scolastico per i ragazzi di 3a media in Vietnam, nel sistema educativo locale. A partire dal 2020, i membri del Partito Comunista del Vietnam devono cantare l'Internazionale durante la cerimonia di saluto alla bandiera, all'inizio di ogni assemblea di partito, dopo l'inno nazionale. [RV]
The most widely circulated Vietnamese version, "Quốc tế ca", was translated by composer... (Continues)
La versione standard in vietnamita (La prima strofa più il ritornello).
Standard Vietnamese version (First stanza and refrain).
La versione vietnamita corrente, “"Quốc tế ca", fu tradotta dal compositore Đỗ Minh. Una traduzione precedente, adattata dal leader rivoluzionario Hồ Chí Minh con uso della tradizionale forma metrica vietnamita del “ lục bát”, era stata popolare tra i soldati Việt Minh durante la Rivoluzione d'Agosto del 1945. La canzone fa parte del programma musicale scolastico per i ragazzi di 3a media in Vietnam, nel sistema educativo locale. A partire dal 2020, i membri del Partito Comunista del Vietnam devono cantare l'Internazionale durante la cerimonia di saluto alla bandiera, all'inizio di ogni assemblea di partito, dopo l'inno nazionale. [RV]
The most widely circulated Vietnamese version, "Quốc tế ca", was translated by composer... (Continues)
QUỐC TẾ CA
(Continues)
(Continues)
2005/6/9 - 08:48
Ngày dài trên quê hương
Dall'album "Du Muc" (1975)
Một người già trong công viên
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi
Song Itineraries:
War in Viet Nam: as seen from Viet Nam
Đồng dao hòa bình
Hai mươi năm nhục nhằn đã qua
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi
Song Itineraries:
War in Viet Nam: as seen from Viet Nam
Đại bác ru đêm
[1975]
Lyrics and music: Trịnh Công Sơn
Testo e musica: Trịnh Công Sơn
Album: "Du Muc"
Lyrics and music: Trịnh Công Sơn
Testo e musica: Trịnh Công Sơn
Album: "Du Muc"
Đại bác đêm đêm dội về thành phố
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi
Song Itineraries:
War in Viet Nam: as seen from Viet Nam
Bài ca dành cho những xác người (Hue 1968)
Una tragica canzone sugli avvenimenti di Hue, nel 1968, durante la guerra in Vietnam.
Xác người nằm trôi sông,
(Continues)
(Continues)
Contributed by Riccardo Venturi
Song Itineraries:
War in Viet Nam: as seen from Viet Nam
Gia tài của mẹ
(1968)
Canzoni sulla guerra (o sulle guerre) del Vietnam ne esistono a decine, forse a centinaia. Ma quelle che conosciamo ci vengono tutte da chi, in Vietnam, ci è andato sicuramente a rompere i coglioni: Francesi prima, e Americani poi. Credo invece che, per molti di voi, questa sia la prima occasione di vedere una canzone vietnamita scritta da un vietnamita. - Commento originale (di RV) alla primitiva raccolta delle CCG: era la prima canzone vietnamita inserita.
Một ngàn năm nô lệ giặc Tầu,
(Continues)
(Continues)
×
Testo e musica / Lyrics and music / Paroles et musique / Sanat ja sävel: Lưu Hữu Phước
Sicuramente non si tratta di una “canzone contro la guerra”, ed è bene sgombrare subito il campo da equivoci. Questa è una tipica “canzone dentro la guerra”, tra le più celebri in lingua vietnamita. Fu composta nel 1966, sotto lo pseudonimo di Huỳnh Minh Siêng, dal musicista Lưu Hữu Phước durante la guerra nel Vietnam. Nel 1965, Lưu Hữu Phước era stato inviato nel sud per ricoprire la carica di presidente dell’ “Associazione delle Arti di Liberazione”; fu poi ministro dell’informazione e della cultura nel governo provvisorio della Repubblica del Vietnam del Sud.
Durante questo periodo, gli fu assegnato il compito di comporre una canzone per la liberazione di Saigon. Questo era il periodo in cui il Fronte di Liberazione Nazionale del Vietnam del Sud si stava preparando per l’offensiva generale... (Continues)